Nhân khẩu Malaysia

Theo điều tra dân số năm 2010, dân số Malaysia là 28.334.135,[4] là quốc gia đông dân thứ 42 trên thế giới. Dân số Malaysia bao gồm nhiều dân tộc. Năm 2010, các công dân Malaysia chiếm 91,8% dân số,trong đó bumiputera là 67,4%,.[120] Theo định nghĩa trong hiến pháp, người Mã Lai là những tín đồ Hồi giáo thực hiện các phong tục và văn hóa Mã Lai. Họ đóng vai trò chi phối về mặt chính trị.[121] Thân thế Bumiputera cũng được trao cho các dân tộc bản địa, trong đó có người Thái, người Khmer, người Chăm và dân tộc bản địa tại Sabah và Sarawak. Những người Bumiputera phi Mã Lai chiếm hơn một nửa dân số bang Sarawak và hơn hai phần ba dân số bang Sabah.[66] Các nhóm thổ dân cũng hiện diện trên phần Malaysia bán đảo song với số lượng ít hơn nhiều, họ được gọi chung là Orang Asli.[122] Luật về cấp thân thế bumiputera khác biệt giữa các bang.[123]

Mật độ dân số tại Malaysia (người/km²)

Các nhóm thiểu số khác không có thân thế bumiputera chiếm một lượng khá lớn trong dân số. 24,6% dân số Malaysia có nguồn gốc Trung Quốc, trong khi những người có nguồn gốc Ấn Độ chiếm 7,3% dân số.[120] Người Hoa có lịch sử chi phối trong cộng đồng kinh doanh và thương mại, và chiếm đa số trong dân số bang Penang. Người Ấn Độ nhập cư đến Malaysia vào cuối thế kỷ XIX.[124] Phần lớn cộng đồng người gốc Ấn Độ là người Tamil.[125]

Quyền công dân Malaysia không tự động cấp cho những người sinh ra tại Malaysia, song một trẻ em sinh tại ngoại quốc có cha mẹ là người Malaysia thì sẽ có quyền công dân Malaysia. Sở hữu quốc tịch kép không được phép tại Malaysia.[126] Công dân tại các bang Sabah và Sarawak trên phần đảo Borneo của Malaysia bị phân biệt với công dân của Malaysia bán đảo vì mục đích nhập cư. Mỗi công dân được cấp một thẻ nhận dạng chíp nhân trắc học thông minh được gọi là MyKad ở tuổi 12, và phải luôn mang theo thẻ.[127]

Trong hệ thống giáo dục tại Malaysia, mẫu giáo là không bắt buộc, giáo dục tiểu học 6 năm là bắt buộc, và giáo dục trung học 5 năm là tùy chọn.[128] Các trường học trong hệ thống tiểu học được phân thành hai loại: các trường tiểu học quốc gia dạy bằng tiếng Mã Lai, các trường thổ ngữ dạy bằng tiếng Hán hoặc tiếng Tamil.[129] Vào năm cuối trung học, các học sinh tham gia khảo thí Văn bằng giáo dục Malaysia.[130] Từ khi đưa vào chương trình dự khoa vào năm 1999, các học sinh hoàn thành chương trình 12 tháng tại các trường cao đẳng dự khoa có thể nhập học tại các đại học địa phương. Tuy nhiên, trong hệ thống dự khoa, chỉ 10% số chỗ dành cho các sinh viên phi bumiputera.[131]

Tỷ suất tử vong của trẻ sơ sinh năm 2009 là 6‰, và tuổi thọ bình quân vào năm 2009 là 75 năm.[132] Với mục tiêu phát triển Malaysia thành một điểm đến du lịch y tế, 5% ngân sách phát triển lĩnh vực xã hội của chính phủ được dành cho chăm sóc sức khỏe.[133] Dân số tập trung tại Malaysia bán đảo[134] với 20 triệu người trong xấp xỉ 28 triệu cư dân Malaysia.[15] 70% cư dân sống tại đô thị.[66] Kuala Lumpur là thủ đô[66] và thành phố lớn nhất tại Malaysia,[135] cũng như là trung tâm thương mại và tài chính lớn.[136] Putrajaya là một thành phố được hình thành có mục đích từ năm 1999, và là nơi đặt trụ sở của chính phủ,[137] do nhiều nhánh hành pháp và tư pháp của chính phủ liên bang chuyển tới thành phố này nhằm giảm bớt sự đông đúc ngày càng tăng tại Kuala Lumpur.[138]

Do sự nổi lên của các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động,[139] ước tính có trên 3 triệu công nhân nhập cư tại Malaysia; tức khoảng 10% dân số.[140]

Thành phố lớn nhất của Malaysia
Sở Thống kê, Malaysia (2010)
HạngTênBang Dân sốHạngTênBang Dân số

Kuala Lumpur

Seberang Perai
1Kuala LumpurLãnh thổ Liên bang1.588.75011Iskandar PuteriJohor529.074
Kajang

Klang
2Seberang PeraiPenang818.19712SerembanNegeri Sembilan515.490
3KajangSelangor795.52213Johor BahruJohor497.067
4KlangSelangor744.06214MalaccaMelaka484.855
5Subang JayaSelangor708.29615Ampang JayaSelangor468.961
6George TownPenang708.12716Kota KinabaluSabah452.058
7IpohPerak657.89217Sungai PetaniKedah443.488
8Petaling JayaSelangor613.97718KuantanPahang427.515
9SelayangSelangor542.40919Alor SetarKedah405.523
10Shah AlamSelangor541.30620TawauSabah397.673

Tôn giáo

Tôn giáo tại Malaysia (2010)

  Hồi giáo (61.3%)
  Phật giáo (19.8%)
  Cơ Đốc giáo (9.2%)
  Hindu (6.3%)
  Tôn giáo truyền thống Trung Hoa (1.3%)
  Vô thần (0.7%)
  Khác (1.4%)

Hiến pháp Malaysia đảm bảo quyền tự do tôn giáo trong khi xác định Hồi giáo là quốc giáo.[141] Theo số liệu từ Điều tra dân số và nhà ở năm 2010, có sự tương liên cao giữa dân tộc và tôn giáo. Xấp xỉ 61,3% dân số thực hành Hồi giáo, 19,8% thực hành Phật giáo, 9,2% thực hành Ki-tô giáo, 6,3% thực hành Ấn Độ giáo và 1,3% thực hành Nho giáo, Đạo giáo và các tôn giáo truyền thống Trung Hoa. 0,7% tuyên bố là người không tôn giáo và 1,4% còn lại thực hành các tôn giáo khác hoặc không cung cấp thông tin nào.[4] Trong số tín đồ Hồi giáo, tín đồ phái Sunni chiếm đa số trong khi tín đồ Hồi giáo phi giáo phái là nhóm đông thứ hai với 18%.[142]

Thánh đường Hồi giáo Sultan Salahuddin Abdul Aziz tại Shah Alam, Selangor.

Theo Hiến pháp, toàn bộ người Mã Lai được xem là người Hồi giáo.[141] Số liệu từ cuộc điều tra dân số năm 2010 cho thấy rằng 83,6% người Trung Quốc xác định bản thân là Phật tử, và một lượng lớn các tín đồ theo Đạo giáo (3,4%) và Ki-tô giáo (11,1%), cùng với một nhóm nhỏ người Hồi sinh sống tại các khu vực như Penang. Phần lớn người Ấn Độ theo Ấn Độ giáo (86,2%), với một thiểu số quan trọng xác định bản thân là tín đồ Ki-tô giáo (6,0%) hay Hồi giáo (4,1%). Ki-tô giáo là tôn giáo chiếm ưu thế trong cộng đồng bumiputera phi Mã Lai (46,5%), và thêm 40,4% xác định bản thân là người Hồi giáo.[4]

Người Hồi giáo có nghĩa vụ phải tuân theo phán quyết của các tòa án Syariah trong các vấn đề liên quan đến tôn giáo của họ. Các thẩm phán Hồi giáo được cho là theo trường phái pháp luật Shafi`i của Hồi giáo, madh'hab chính của Malaysia.[143] Quyền hạn của các tòa án Shariah bị giới hạn trong cộng đồng người Hồi giáo trong các vấn đề như kết hôn, thừa kế, ly dị, bội giáo, cải đạo. Các tội và vi phạm dân sự khác thuộc thẩm quyền của các tòa án công dân, các tòa án công dân không thụ lý các vấn đề liên quan đến thực hành Hồi giáo.[144]

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ chính thức tại Malaysia là tiếng Malaysia,[66] đây là một hình thái tiêu chuẩn hóa của tiếng Mã Lai.[145] Về mặt lịch sử, tiếng Anh là ngôn ngữ hành chính trên thực tế, tiếng Mã Lai chiếm ưu thế sau các cuộc bạo loạn sắc tộc năm 1969.[146] Theo Đạo luật ngôn ngữ quốc gia năm 1967, "chữ quốc ngữ sẽ là chữ cái Rumi [Latin]: quy định này sẽ không ngăn cấm việc sử dụng chữ Mã Lai, còn được gọi phổ biến hơn là chữ Jawi, đối với quốc ngữ."[147]

Tiếng Anh vẫn là ngôn ngữ thứ hai đang dùng, Đạo luật ngôn ngữ năm 1967 cho phép sử dụng tiếng Anh trong một số mục đích chính thức,[147] và tiếng Anh đóng vai trò là ngôn ngữ giảng dạy toán và khoa học trong toàn bộ các trường công.[148][149] Tiếng Anh Malaysia là một hình thái của tiếng Anh bắt nguồn từ tiếng Anh Anh. Tiếng Anh Malaysia được sử dụng rộng rãi trong giao dịch cùng với tiếng bồi bắt nguồn từ tiếng Anh là Manglish. Chính phủ ngăn cản việc sử dụng tiếng Mã Lai phi tiêu chuẩn.[150][151]

Nhiều ngôn ngữ khác được sử dụng tại Malaysia, tại quốc gia này có người nói 137 thứ ngôn ngữ đang tồn tại.[152] Malaysia bán đảo có người nói 41 ngôn ngữ trong số đó.[153] Các bộ lạc bản địa tại Đông Malaysia có ngôn ngữ riêng của họ, chúng có liên hệ song dễ dàng phân biệt với tiếng Mã Lai. Tiếng Iban là ngôn ngữ bộ lạc chính tại Sarawak trong khi những người bản địa tại Sabah nói các ngôn ngữ Dusun.[154] Người Malaysia gốc Trung Quốc chủ yếu nói các phương ngôn có nguồn gốc từ các tỉnh Hoa Nam. Phương ngôn tiếng Hán phổ biến nhất tại Malaysia là tiếng Quảng Đông, Quan thoại, tiếng Phúc Kiến, tiếng Khách Gia, tiếng Hải Namtiếng Phúc Châu. Phần lớn người nói tiếng Tamil là người Tamil, họ là nhóm chiếm đa số trong cộng đồng người Malaysia gốc Ấn. Các ngôn ngữ Nam Á khác cũng được nói phổ biến tại Malaysia, cùng với tiếng Thái Lan.[66] Một số lượng nhỏ người Malaysia có nguồn gốc da trắng và nói các ngôn ngữ bồi, như tiếng bồi Malacca dựa trên tiếng Bồ Đào Nha,[155] và tiếng Chavacano dựa trên tiếng Tây Ban Nha.[156]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Malaysia http://www.une.edu.au/asiacentre/PDF/No22.pdf http://se-asia.commemoration.gov.au/background-to-... http://www.dfat.gov.au/geo/malaysia/malaysia_brief... http://www.environment.gov.au/soe/2001/publication... http://www.bt.com.bn/2013/05/16/asean-bid-2034-fif... http://books.google.ca/books?id=Yy8V7K0jwsgC&lpg=P... http://www.fih.ch/files/Sport/World%20Ranking/FIH%... http://english.peopledaily.com.cn/90001/90777/9085... http://my.88db.com/Sports-Fitness/Club-Association... http://www.antaranews.com/en/news/1284390436/indon...